Hướng dẫn giải chi tiết và bài mẫu (kèm từ vựng) đề thi thật IELTS Writing Task 1 dạng Line Graph ngày thi 05/10/2024
Đề bài
The graph shows the average Japanese month salary (Yen) from 1970 to 2000, and the prices of black and white televisions and color televisions during the same period.
Phân tích đề
Dạng bài: Line graph (số lượng:1 - số đường: 3)
Keywords: average Japanese month salary/the prices of black and white televisions and coloured televisions/1970 to 2000
Tổng quan: Trong khi giá của TV màu và TV đen trắng có xu hướng giảm mạnh, mức lương trung bình của người Nhật có xu hướng tăng dần đều.
Các pattern nổi bật trong graph:
The prices of black and white televisions and coloured televisions (Tương đối giống nhau):
- Đỉnh: 1970 (110 Yen)
- Đáy: 2000 (Approximately 20 Yen - ⅕ of the peak)
- Dấu mốc: Giảm dần đều, mạnh nhất là giai đoạn 1970 - 1980 (110 Yen - 40 Yen - roughly ½ of the peak)
Average Japanese month salary
- Đỉnh: 2000 (Nearly 70 Yen)
- Đáy: 1970 (Nearly 20 Yen)
- Dấu mốc: Tăng dần đều, mạnh nhất là cuối giai đoạn 1990 - 2000 (Approximately 30 Yen - 70 Yen)
Dàn ý
Introduction
- Opening: Paraphrase the question
- Overall: Mention the most significant factors of the line graph (Price of TVs >> Salary)
Body 1
Report the information on Price of black and white television and Price of coloured television (Vì thông tin 2 đường tương đối giống nhau, ta có thể chọn cách miêu tả kỹ 1 đường, sau đó, nhấn mạnh rằng đường còn lại có các chi tiết tương tự đường đã nêu)
- Starting at its peak at 110,000 Yen in 1970, the price witnessed a sharp decline, to approximately 40 Yen in the next 10-year period.
- This was followed by a gradual fall to the lowest figure recorded, 20,000 Yen by 2000.
- Similar patterns were also followed by the price of coloured TV, with the peak price from the beginning and gradual drop by the end of the given period.
Body 2
Report the information about Average Japanese month salary
- Meanwhile, the average Japanese monthly salary started at its lowest point of 20,000 Yen.
- The figure gradually grew from 1970 to 1990, before surging to its peak at nearly 70,000 by 2000.
Bài mẫu
The line chart shows the average monthly income of Japanese people and the prices of black-and-white and color TVs over a 30-year period. Overall, while the average salary in Japan showed an upward trend, the prices of both black-and-white and color televisions decreased. In addition, for most of the period, TV prices remained higher than the average monthly income of Japanese people.
In 1970, the price of black-and-white TVs was at its peak of 110,000 Yen, then experienced a sharp decline, reaching approximately 40,000 Yen in the following decade. This was followed by a more gradual decrease, hitting its lowest point at 20,000 Yen by 2000. Similarly, the price of color TVs started high and gradually declined throughout the period.
Meanwhile, the average monthly income in Japan started low at 20,000 Yen in 1970 and gradually increased until 1990, before rising sharply to reach a peak of nearly 70,000 Yen by 2000.
Từ vựng & Cấu trúc
Cách diễn đạt về sự tăng giảm | |
---|---|
Sth show an upward trend | Có xu hướng tăng lên |
To rise sharply/To sharply rise | Tăng lên rất nhanh |
To experience a sharp decline | Trải qua 1 lần giám (giá) mạnh |
To gradually decrease = To gradually decline | Giảm dần |
Cách diễn đạt về sự đạt đỉnh/đạt đáy | |
To hit (its) lowest point at … | Chạm đáy (điểm) thấp nhất tại … |
To be at (its) peak at … | Đạt đỉnh (điểm) cao nhất tại … |
Các cách diễn đạt khác: | |
Salary ~ Monthly income | Lương tháng/Thu nhập hàng tháng |
In 10 year = in the 10-year period = in a decade | Trong 10 năm/Trong 1 thập kỷ |
Dịch bài
Biểu đồ đường minh họa thu nhập trung bình hàng tháng của người dân Nhật Bản cùng với giá của tivi đen trắng và tivi màu trong giai đoạn 30 năm. Nhìn chung, trong khi thu nhập trung bình tại Nhật Bản có xu hướng tăng dần theo thời gian, giá của cả hai loại tivi lại giảm dần. Đáng chú ý, trong phần lớn thời gian, giá tivi vẫn cao hơn mức thu nhập trung bình hàng tháng của người dân Nhật Bản.
Vào năm 1970, giá tivi đen trắng đạt mức cao nhất là 110.000 Yên, sau đó giảm mạnh xuống còn khoảng 40.000 Yên trong thập kỷ tiếp theo. Tiếp theo là một đợt giảm dần, chạm mức thấp nhất là 20.000 Yên vào năm 2000. Tương tự, giá tivi màu cũng bắt đầu ở mức cao và giảm dần trong suốt thời kỳ này.
Trong khi đó, thu nhập trung bình hàng tháng tại Nhật Bản khởi điểm ở mức thấp, 20.000 Yên, vào năm 1970 và tăng đều cho đến năm 1990, sau đó tăng mạnh và đạt mức đỉnh gần 70.000 Yên vào năm 2000.
Tổng kết
Trên đây là bài mẫu cho đề thi thật IELTS Writing Task 1 ngày thi 05/10/2024 được biên soạn bởi đội ngũ chuyên nghiệp của trung tâm Anh Ngữ Athena. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp kiến thức hữu ích cho người học trong quá trình ôn tập IELTS sắp tới.
Nếu vẫn chưa tự tin với khả năng tự ôn IELTS của mình, hãy tham khảo khóa học IELTS toàn diện từ 0 đạt 6.5-7.5+ dành cho người mất gốc tại Athena.
- Lộ trình học “tối giản”, “tối ưu” giúp bạn nắm vững kiến thức cơ bản, chuẩn chỉnh từ phát âm, ngữ pháp, từ vựng và format đề thi.
- Giáo trình và phương pháp được chính ThS. Đỗ Vân Anh (8.5 IELTS với 10 năm kinh nghiệm giảng dạy TOEIC/IELTS) biên soạn và giảng dạy trực tiếp.
- Học phí “nhẹ ví” với các bạn sinh viên: Khóa IELTS từ mất gốc đến 6.5+ tại Athena là lựa chọn phù hợp với các bạn sinh viên mong muốn sở hữu tấm bằng IELTS với chi phí thấp - chất lượng cao. Ngoài ra, Athena còn trao học bổng định kỳ với các bạn hoàn thành tốt khóa học.
Thông tin chi tiết về khoá học IELTS từ 0 đạt 7.5+ của Athena TẠI ĐÂY.
Xem thêm: