Hướng dẫn chi tiết đề thi Writing Task 1 ngày 21/8/2024 tại BC Đông Tác dạng bar chart đi kèm bài mẫu band 8.0+, từ vựng và bài dịch tiếng Việt.
Đề bài
The charts below show the number of working hours per week, in the industrial sector, in four European countries in 2002. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.
Phân tích đề
Dạng bài: Bar charts (số lượng: 4)
Keywords: number of working hours per week/industrial sector/four European countries/2002
Các patterns nổi bật trong chart:
- Most of the workers spent from 36-40 hours per week at work, except for French people
- British people seemed to work overtime more than the other countries
- Fewest employees worked fewer than 30 hours per week
Dàn bài
Introduction
- Paraphrase the topic
Body 1: Analyze France and Denmark
- In France, most workers spent 31-35 hours at work per week, followed by those who worked from 36-40 hours.
- In Denmark, the pattern was the opposite.
- The percentage of employees who worked fewer than 30 hours and more than 40 hours in both countries did not exceed 20%
Body 2: Analyze Sweden and the UK
- Sweden shared the same pattern as Denmark
- However, around 30% of employees in this country had to work 41-45 hours weekly
- The UK had the highest rate of working overtime, with one-fifth of the working population spending more than 50 hours per week at work.
Sample
The given bar charts illustrate the weekly working hours in an industrial area amongst four countries, namely France, Denmark, Sweden and the United Kingdom, within the year 2002. Overall, most of the workers spent 36 to 40 hours working per week, except for French people. Moreover, British employees tended to work overtime more than the other countries.
Regarding France, the working population in the industry sector of this country usually spent around 31-35 hours a week working, followed by those who worked from 36 to 40 hours. This working hour pattern was, however, contradictory in Denmark, as the proportion of laborers allocating around 40 hours at work was significantly higher than that of the French counterpart, at nearly 75%. Noteworthily, the percentage of employees working fewer than 30 hours and more than 40 hours in these two countries did not exceed 20%.
In terms of the other two countries, it could be observed that Sweden had a similar pattern as Denmark, since the percentage of workers working 36-40 hours weekly took the highest position, at 80%. This figure was twice as great as those spending 31-35 hours at work in this European country. Meanwhile, the UK possessed the lowest percentage of employees working fewer than 31 hours within a week; yet the country had the highest rate of overtime workers, as more than one-fifth of the working populace spent over 50 hours per workweek laboring.
Wordcount: 235 words
Vocab
Từ vựng | Nghĩa tiếng Việt |
contradictory (adj) /ˌkɒntrəˈdɪktᵊri/ | đối lập |
counterpart (n) /ˈkaʊntəpɑːt/ | người/vật được đối chiếu |
exceed (v) /ɪkˈsiːd/ | vượt quá |
overtime workers (n) /ˈəʊvətaɪm ˈwɜːkəz/ | công nhân làm thêm giờ |
working populace (n) /ˈwɜːkɪŋ ˈpɒpjələs/ | dân số lao động |
workweek (n) /ˈwɜːkwiːk/ | tuần làm việc |
Dịch bài
Các biểu đồ cột được cung cấp minh họa giờ làm việc hàng tuần trong một khu vực công nghiệp giữa bốn quốc gia, cụ thể là Pháp, Đan Mạch, Thụy Điển và Vương quốc Anh, trong năm 2002. Nhìn chung, hầu hết người lao động đã dành từ 36 đến 40 giờ làm việc mỗi tuần, ngoại trừ người Pháp. Hơn nữa, nhân viên Anh có xu hướng làm thêm giờ nhiều hơn các quốc gia khác.
Về Pháp, dân số lao động trong lĩnh vực công nghiệp của nước này thường dành khoảng 31-35 giờ mỗi tuần để làm việc, tiếp theo là những người làm việc từ 36 đến 40 giờ. Tuy nhiên, mô hình giờ làm việc này lại trái ngược ở Đan Mạch, vì tỷ lệ lao động phân bổ khoảng 40 giờ tại nơi làm việc cao hơn đáng kể so với đối tác Pháp, gần 75%. Đáng chú ý, tỷ lệ nhân viên làm việc dưới 30 giờ và trên 40 giờ ở hai nước này không vượt quá 20%.
Về hai quốc gia còn lại, có thể quan sát thấy Thụy Điển có mô hình tương tự như Đan Mạch, vì tỷ lệ người lao động làm việc 36-40 giờ hàng tuần chiếm vị trí cao nhất, ở mức 80%. Con số này gấp đôi so với những người dành 31-35 giờ để làm việc tại nước châu Âu này. Trong khi đó, Vương quốc Anh sở hữu tỷ lệ nhân viên làm việc dưới 31 giờ trong một tuần thấp nhất; nhưng nước này lại có tỷ lệ công nhân làm thêm giờ cao nhất, vì hơn một phần năm dân số lao động đã dành hơn 50 giờ mỗi tuần để lao động.